Bài 14: KỶ LAI HÂNG (BAO LÂU)
I.
LUYỆN ĐÔI
NA: Pí Liên mà hết fiệc nưa nẩy đảy kỉ lai pi dá?
LIÊN:
Pí mà nẩy đảy slíp pi dá, noọng ạ.
NA: Hỏi dò, hâng lai dá n’o? Ăn pi pí mừa que liểu mí?
LIÊN: pi tầư thâng nèn pí tố mừa. Tàng dú nẩy mừa Nam Định
pây ng’ai chầy. Pửa cón pây tàng rèo tắng ô tô, sloong vằn chắng thâng, tọ ca
này vằn nâng l’e thâng rườn dá.
NA: Lan Hằng ca này hết lăng nẹ?
LIÊN: Hằng nhằng đang slí slon Đại học dú Thái Nguyên ní. Slon đảy
slam pi dá, nhằng pi nâng them l’e thi tốt nghiệp á. Slon dá bấu chắc cạ hết
fjệc dú t’i hâư ló.
II.
TỪ NGỮ.
1.
kỉ lai hâng: bao nhiêu lâu
2.
pi: năm, tuổi
3.
khuốp: năm, tuổi (tròn)
4.
bươn: tháng
5.
vằn: ngày
6.
hối : lúc
7.
t’ơi: đời
8.
t’ơi p’ưa: thuở xưa
9.
Nâư: buổi sáng, sáng sớm
10.
pài: chiều, buổi chiều
11.
pan: phiên; pan háng: phiên chợ.
12.
Cừn vằn: ngày đêm
13.
Slam bươn pổc, sốc bươn nẳng, khuốp pi
ni lồng l’ang hỉn khua: (trẻ nhỏ) ba tháng lẫy, sáu tháng
ngồi, tròn một tuổi, biết chạy chơi ngoài sân.
III.
NGỮ PHÁP: TRỢ TỪ
Những từ thường đặt ở cuối câu có tác dụng biểu thị mục đích nói
năng được gọi là trợ từ. Trong tiếng Tày, trợ từ có mấy loại sau:
a. Trợ
từ dùng để hỏi:
á,
náo á? Từ dùng ở cuối câu dùng để hỏi một điều còn nghi ngờ và tỏ ý không
hài lòng.
Ví
dụ: Cạ pện á? Nói thế à?
Bấu
pây náo á? Không đi à?
L’o,
n’o, nớ... hỏi và bày tỏ sự thân mật hoặc đòi hỏi người đối thoại đồng ý
với người hỏi.
Ví
dụ: Chài chin ngài dá l’o? Anh đã ăn cơm (trưa) chưa?
Noọng
mừa nèn đuổi pí n’o? Em về ăn tết với chị nhé?
Thả
noọng đuổi nớ? Chờ em với nhé?
Lăng?,
hâư?, tầư?, pền lừ?: gì, đâu, ở đâu, thế nào?
b. Trợ
từ biểu thị cầu khiến:
Pây:
đi. Chin pây: ăn đi!
Đuổi:
với. Chứ đuổi ! Hãy nhớ lấy.
dè:
đi nào: Chin dè! ăn đi nào!
c.
Trợ từ dùng để biểu thị “sự đánh giá” cho là nhiều, hơn mức bình thường, xấu: ca. Slung
ca dốc: Cao lộc ngộc; tắm ca tít: lùn tịt
II. LUYỆN
TẬP
1.
Biến đổi các câu sau thành câu hỏi:
Noọng
mừa Thái Bình đuổi pí.
Mừa dương
rườn chứ mà đuổi noọng.
Kha
khuổi nẩy nặm lậc.
2.Trả
lời câu hỏi:
a. Co
bắp năm kỉ lai hâng chắng đảy chin? (3tháng)
b. Pí
Liên đảy kỉ lai pi dá? (40 tuổi)
c. Thái
Nguyên pây ô tô mừa Cao Bằng kỉ lai hâng chắng thâng? (hả
giờ)
d. Vài
eng kỉ lai pi chắng thư nà đảy?
e. Chợ
(háng) dú huyện lầu kỉ vằn mì pan?
3.Tập
đọc và dịch ra tiếng Việt:
Pù pài đin hây n’ăm đảy lai co mảy mác. Mì l’oi co chay đảy sloong
slam bươn lẻ đảy chin dá, bặng cạ co buốp, co phặc đeng... Mì co mác chay xong
chướng chực hả pi thâng slíp pi chắng pền ăn, tọ đảy chin sluổn t’ơi cần, bặng
cạ co mác bây, mác cưởm, mác mị. P’ưa cón mì lai thình mác táng tứn chang đông
khau, “táng mà táng mừa”. Ca này nhoòng phát pù lai, đông khau pền pá ót, bại
co táng tứn bấu nhằng kỉ lai, cần hâư ái kin mác rèo chay chướng. Đông khau mì
cúa liệng cần, cần lầu rèo chướng chực đông khau.
4.Tập
đọc, chú ý thể hiện ngữ điệu các trợ từ:
BẢC
PHƯỢNG: Dí ỷ pện tọ nắc p’o nắc m’e. Nè mà hưa ỷ nè, lạo dả ới.
Vẩy, hết lăng dế?
PẢ
LÀNH: Dầu roọng mại chả!
BẢC
PHƯỢNG: Hẩư cần roọng tằng cò hép lẹo bấu ngài nâng slắc ỷ vớ!
PẢ
LÀNH: Hâu tố nhằng đang thí lảm khót phjóc hẩư mền xong pây tọ dầu...
BẢC
PHƯỢNG: Tả sle tỉ cón, lúc them cỏi lảm, mà hưa cón...
PẢ
LÀNH: Bấu chắc mì dổng lăng mà cẩn dưởng lai a!
............................
PẢ LÀNH: Pện phuối lăng le phuối a
lá.
BẢC PHƯỢNG: Nẳng lồng tỉnh cón nè
PẢ LÀNH: Dặng tinh táng bố đảy nau lụ
lừ dế?
BÁC PHƯỢNG: Tọ cẩn pây tỉ hâư cặn lai pện nẩy?
Cử hạy năng lồng tỉnh hử đây ngoì nè. Tỉnh hử đây cón nè,
bấu chử cạ phuối nhạu căn nau.
PẢ LÀNH: Ừ, pện nẩy le năng ló,
bố táng lăng cạ nhằng lục đếch bố sai á!
BÁC PHƯỢNG: Nè nớ... tua
Cúc rườn lầu hết thư ký dú chang đội...
(Trích
kịch: Slíp cân khẩu- VHTT Bắc Thái xuất bản - 1971)