Jaece khoak Laid Kas danga
1. Định
nghĩa
"Laid Kas danga" – "Chữ Quạ
khoang" – là một kiểu viết mới, ra đời từ năm 2012, ban đầu được dùng
thử nghiệm trên một số trang mạng xã hội như Facebook và Zalo, bước đầu
chủ yếu dành cho tiếng Tày thuộc địa bàn Trùng Khánh, Cao Bằng tuy nhiên nó
cũng có thể phù hợp cho tiếng Tày, Nùng của cả vùng miền khác.
Với một số quy tắc viết đơn giản, tạo nên sự
khác biệt riêng có của tiếng Tày, Nùng. Trong khi rất nhiều người
Tày, Nùng mong mỏi một kiểu viết khác, một nét riêng biệt cho dân
tộc mình thì Kas danga đang là một trong những giải pháp tuyệt vời.
2. Cách
viết, đọc
Để viết chữ Kas danga vô cùng đơn giản, không
cần phải có bộ gõ, font chữ đặc biệt hỗ trợ. Chỉ cần một bàn
phím 26 ký tự có ở tất cả các loại máy tình, điện thoại là ta đã
có thể viết 100% chữa Kas danga rồi.
Các bạn chỉ cần nhớ 02 quy tắc viết, chuyển
đổi tương ứng sau
a) Quy tắc với phần âm (cả nguyên âm và phụ âm)
Bảng chữ cái bao gồm 26 ký tự: Aa Bb Cc Dd Ee Ff
Gg Hh Ii Jj Kk Ll Mm Nn Oo Pp Qq Rr Ss Tt Uu Vv Ww Xx Yy Zz. Và 10 số đếm: 1
2 3 4 5 6 7 8 9 10
Trong đó
Các phụ
âm:
Bảng dưới đây mình so sánh đối chiếu cách viết
giữa Phương án tiếng Tày – Nùng năm 1961 (TN1961) với Kas danga
TN1961
|
Kas
danga
|
TN1961
|
Kas
danga
|
TN1961
|
Kas
danga
|
p
|
P
|
mj
|
Mj
|
ch
|
Ch
|
ph
|
Ph
|
t
|
T
|
nh
|
Nh
|
b
|
B
|
th
|
Th
|
c
|
C
|
f
|
F
|
đ
|
D
|
g
|
G
|
pj
|
Pj
|
d
|
Z
|
h
|
H
|
phj
|
Phj
|
n
|
N
|
sl
|
Sl
|
bj
|
Bj
|
x
|
X
|
ng
|
Ng
|
m
|
m
|
l
|
L
|
qu
|
ku
|
Như vậy về cơ bản các phụ âm của TN1961, hoặc
của tiếng Việt khi viết theo Kas danga đều giữ nguyên chỉ có ba âm thay
đổi đó là đ viết thành d; d
viết thành z và qu viết thành ku; ngoài ra
phụ âm “ch” không đứng ở cuối âm
tiết, khi ở cuối ch chuyển
thành c
Các nguyên
âm
TN1961
|
Kas
danga
|
TN1961
|
Kas
danga
|
TN1961
|
Kas
danga
|
a
|
a
|
o/oo
|
o
|
u
|
u
|
ă
|
ae
|
ô
|
oo
|
ư
|
ii
|
â/ơ
|
ea
|
uô/ua
|
uo
|
ưa/ươ
|
yo
|
ây
|
ej
|
e
|
e
|
eo
|
eo
|
âư
|
ey
|
ê
|
ee
|
ia/iê/ya
|
ie
|
âu
|
ou
|
i
|
i
|
y
|
y
|
Đối với nguyên âm: a, e, i, o, o, u,y giữa nguyên
Các nguyên âm: ă = ae; â/ơ = ea; ư = ii; ê = ee; ô =
oo; ua/uô = uo; âu = ou; âư = ey; ây = ej; ia/ya/iê = ie; ưa/ươ = yo
Âm o và oo đều ghi là o, bởi trong thực tế nếu
sau o là “c” hoặc “ng” thì đều phát âm giống “oo” (trong tiếng Việt)
chứ không phát âm giống “o” (trong tiếng Việt)
Thanh điệu
Đây là phần khá phức tạp bởi bạn phải nhớ 02
quy tắc đặt thanh điệu như sau
Thanh
ngang
|
Thanh
sắc
|
Thanh
huyền
|
Thanh
hỏi
|
Thanh
nặng
|
Thanh
lửng
|
|
Kết thúc là nguyên âm
|
Không ghi
|
k
pá
= pak
|
d
tày
= tayd
|
l
pỉ
= pil
|
b
phạ
= phab
|
s
l’e/le
= les
|
Kết thúc là phụ âm
|
Không ghi
|
o
páng = pango
|
u
nùng
= ngungu
|
i
mỏm
= momi
|
y
noọng
= nongy
|
e
L’ang/lang
= lange
|
Như vậy đối với thanh điệu bao gồm 6 thanh điệu
tương ứng với 06 cặp ký tư: ko, du, li, by, se được viết vào cuối mỗi chữ,
trong đó nếu cuối là nguyên âm thì ta dùng k,d,l,b,s nếu là phụ âm
thì ta dùng o,u,I,y,e
Quy tắc
viết những từ mượn, từ mượn từ Tiếng Việt
+ đối với từ mượn nước ngoài đã Latin hóa giữ nguyên kiểu viết.
+ đối với những từ mượn nguyên từ tiếng
Việt, một số âm sẽ thay đổi như sau:
- Tiếng Tày, Nùng không có "tr" nên đổi thành "ch"
- thang "ngã" đổi thành thanh "nặng" (by)
- các âm dài uyê đổi thành ue
- không có "s" đổi thành "sl"
- "qu" đổi thành "ku"và một số trường hợp khác đổi sang cách viết gần nhất của Kasdanga
- Tiếng Tày, Nùng không có "tr" nên đổi thành "ch"
- thang "ngã" đổi thành thanh "nặng" (by)
- các âm dài uyê đổi thành ue
- không có "s" đổi thành "sl"
- "qu" đổi thành "ku"và một số trường hợp khác đổi sang cách viết gần nhất của Kasdanga