Trong tiếng Tày các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc thường được nói bằng từ mượn gốc Hán:
Hướng Bắc = Pạng B’ăc
Hướng Nam = Pạng Nảm
Hướng Đông = Pạng Đông/Tông
Hướng Tây = Pạng Tây
Hoặc là theo một số đề xuất xây dựng từ mới:
Hướng Bắc = Pạng Hác (phía Trung Quốc)
Hướng Nam = Pạng Keo (phía Việt Nam)
Hướng Đông = Pạng Hải (phía có biển)
Hướng Tây = Pạng Khau (phía có rừng
Vậy thì hôm nay chúng ta thử tham khảo thêm một cách nữa để gọi các hướng nhé.
Trong tiếng Thái (Thái Lan) hướng Bắc họ gọi là ทางทิศเหนือ (Thāng thiṣ̄ h̄enụ̄x) đọc theo âm Tày “Thăng thit nưa”. Ở đây “Thăng thit” nghĩa là hướng, phương hướng còn “nưa” giống với tiếng Tày nghĩa là bên trên, như vậy hướng Bắc = hướng trên. Như vậy bạn có thể dễ dàng suy luận ra hướng nam là gì đúng không nào? Đúng vậy hướng Nam = ทางทิศใต้ (Thāng thiṣ̄ tı̂) “Thăng thit tẩư”, “tâử” ở đây cũng có nghĩa là bên dưới.
Vậy còn hướng Đông, Tây thì sao?
Hướng đông người Thái gọi là ทางทิศตะวันออก (Thāng thiṣ̄ tawạnxxk) “Thăng thit tha wằn ooc”. “Thăng thit” thì các bạn biết ở trên rồi còn “tha wằn” rất giống tiếng Tày phải không nào, nó có nghĩa là mặt trời, còn “ooc” nghĩa là đi ra, “tha wằn ooc” ở đây nghĩa là mặt trời mọc.
555. Như vậy các bạn có suy ngay ra được hướng Tây không nào? Có mặt trời mọc chắc hẳn phải có mặt trời lặn rồi, trong tiếng Thái hướng Tây là ทางทิศตะวันตก (Thāng thiṣ̄ tawạntk) “Thăng thit tha wằn tôc”. “tôc” ở đây khá giống tiếng Tày ghĩa là rơi xuống. “tha wằn tôc” nghĩa là mặt trời lặn.
Một ý tưởng vui một chút pỉ noọng ạ, sao ta không kết hợp tiếng Tày với tiếng Thái trong các từ chỉ phương hướng để giảm từ mượn tiếng Hán, Việt và tạo cách chỉ phương hướng riêng cho tiếng Tày – Nùng nhỉ. Như vậy:
Hướng Bắc = Pạng Hác
Hướng Nam = Pạng Keo
Hướng Đông = Pạng Tha vằn ooc
Hướng Tây = Pạng Tha vằn tôc
Cũng không tệ phải không?
